KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY NHÀU

KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY NHÀU

  1. KỸ THUẬT GIEO ƯƠM CÂY NHÀU
    1. Chọn cây mẹ lấy giống
  1. Lấy hạt giống: Cây đã qua tuyển chọn, độ tuổi trung niên, cây đã ra quả, hình thái thân và tán lá đẹp, cân đối, sinh trưởng trên mức trung bình, sai quả, hạt tốt. Không lấy giống trên những cây già, cây sinh trưởng yếu kém, cong queo, sâu bệnh, bị chèn ép, lệch tán, cụt ngọn.
  2. Lấy hom giống: Cây đã được tuyển chọn, trẻ hóa, tác động để tạo nhiều chồi/cành làm vật liệu giâm hom. Các loài thiếu hạt giống, cây dễ giâm hom.
    1. Thu hái giống
+ Thu hạt giống: khi quả hạt có dấu hiệu chín hình thái hay chính sinh lý (vỏ, quả/hạt đổi màu sắc, hạt chắc cứng, phôi và mầm hạt phát triển đầy đủ…), một số quả/hạt bắt đầu phát tán (khoảng 10 – 15 %).
Thu hom giống:
+ Hom cành: nên chọn những cành bánh tẻ, chưa hóa gỗ hoàn toàn; mỗi hom giâm có ít nhất 2 chồi nách lá. Lấy hom vào thời tiết râm mát, bảo quản trong môi trường ẩm, thời gian bảo quản càng ngắn càng tốt, tối đa không nên quá 24h.
+ Hom thân: nên chọn những thân không quá non, không quá già, hình thái đẹp, không cụt ngọn, lá phát triển bình thường.
+ Hom rễ: Chọn những hom không bị sâu bệnh, không tổn thương cơ giới, có khả năng cho ra mầm hiệu quả.
  •    3. Sơ chế hạt giống
  •  
  • Quả khô: Đánh đống ủ 2-3 ngày cho chín đều. Phơi dưới nắng nhẹ 2-3 ngày, thu lấy hạt tách ra ở 2-3 nắng đầu. Hạt có dầu không phơi dưới nắng to trên nền xi măng, hạt có cánh nhỏ làm sạch trước khi phơi.
  • Quả thịt: Đánh đống ủ 2-3 ngày cho chín đều. Sau khi ủ có thể ngâm nước một vài ngày sau đó chà xát, đãi lấy hạt tốt rồi hong phơi cho khô ráo.
  • Quả hạch: Đánh đống ủ 5-7 ngày hoặc lâu hơn cho chín đều. Om trong nước nóng khoảng 60 – 65° (3 sôi + 2 lạnh) trong thời gian 30-40 phút rồi dùng dao tách đôi phần thịt quả ra khỏi hạt khá dễ dàng.
    1. Bảo quản hạt giống
  • Bảo quản khô thông thường (khô mát): cho hạt vào túi nilong, chum, vại, bình, lọ. Rải một lớp tro, vôi bột lên trên, gắn kín. Đặt nơi khô ráo, thoáng mát. Thời gian bảo quản thường dưới 1 năm.
  • Bảo quản khô-lạnh: Cho hạt vào túi nilong, dán kín. Đặt trong kho lạnh hay tủ lạnh. Duy trì nhiệt độ từ 0-5°C.
  • Bảo quản ẩm tạm thời (ẩm – mát): Trộn hạt với cát ẩm theo tỷ lệ 1 hạt/2-3 cát tính theo thể tích. Đánh thành luống cao 15-20cm rồi phủ lên trên một lớp cát ẩm. Để nơi ẩm mát, thông thoáng, xáo trộn định kỳ, loại bỏ những hạt mốc, thối. Khi cát khô sàng riêng hạt, làm ẩm cát rồi lại trộn đều, đánh luống bảo quản tiếp. Độ ẩm cát thích hợp là 20 – 25% (cát nắm không rịn nước, tự rã từ từ sau khi buông tay). Thời gian bảo quản không quá 4 tháng, thông thường trên dưới 1 tháng.
  • Không nên bảo quản: Hạt giống mất sức nảy mầm, sơ chế xong cần khẩn trương xử lý và gieo ươm ngay, không nên bảo quản lâu.
    1. Xử lý hạt giống
  • Chỉ cần ngâm nước lã: Hạt vỏ rất mỏng, dễ thấm nước, chỉ ngâm nước thường 20 – 25°C trong 1-2 giờ hoặc lâu hơn rồi đem ủ.
  • Ngâm nước ấm 35 – 40°C (2 sôi + 3 lạnh) trong 6-8 giờ: Cho các loại hạt có dầu, vỏ mỏng rồi đem ủ.
  • Ngâm nước nóng với hạt già 60-70°C (3 sôi + 2 lạnh) trong đó 4- 5 giờ: cho các loại hạt lớn, vỏ dày, cứng rồi đem ủ.
  • Khử trùng hạt giống: Ngâm hạt trong hoạt chất Hexaconazole 0,2% ngâm trong 1-2 giờ, rửa lại hạt giống bằng nước sạch rồi đem xử lý nhiệt độ như trên.
    1. Gieo hạt
  • Gieo tạo cây mầm để cấy: Gieo hạt đã xử lý lên luống cát (hay luống đất + phân hoai) để tạo cây mầm đủ tiêu chuẩn rồi đem cấy vào bầu hay luống đất ( tạo cây rễ trần).
  • Gieo thẳng vào bầu: Đem hạt đã nứt nanh gieo vào bầu ở các luống ươm, số lượng từ 1hạt/bầu tùy theo đặc điểm và tình trạng hạt giống. Áp dụng cho loại hạt lớn, nảy mầm nhanh, nứt nanh đồng loạt.
  • Đặc biệt: Có thể gieo thẳng hạt đã xử lý vào hố trống mà không qua khâu gieo ươm.
  • Chăm sóc luống gieo:
    Che tủ: Tủ mặt luống bằng rơm rạ đã khử trùng. Bảo vệ: Chống kiến, chuột, gia cầm hại hạt và mầm. Tưới nước giữ ẩm thường xuyên.
    Làm cỏ phá váng, tỉa dặm cây và phòng trừ sâu bệnh theo định kỳ
    1. Tạo cây con
  • Cây con có bầu kích thước lớn ( Đường kính 10 -12 cm, cao 15- 20cm): Áp dụng cho cây con trên /dưới 2 năm tuổi.
  • Cây con có bầu kích thước trung bình (Đường kính 8- 10 cm, cao 12-15 cm): Áp dụng cho cây con trên 1 năm tuổi sinh trưởng chậm hay dưới 1 năm tuổi sinh trưởng nhanh.
 
    1. Hỗn hợp ruột bầu (vỏ bằng túi Polyetylen)
  • Đối với cây mọc nhanh: 94% đất tầng mặt +5% phân chuồng hoai + 1% supe lân. (Có thể gia tăng thêm 5% phân chuồng hoai và giảm bớt lượng đất tương ứng).
  • Đối với cây mọc chậm: 89% đất tầng mặt + 10% phân chuồng hoai + 1% supe lân. (Có thể tăng thêm 5% phân chuồng hoai và 1% lân và giảm bớt lượng đất tương ứng).
    1. Cấy cây vào bầu
  • Bứng cây mầm: Khi cây đủ tiêu chuẩn và đã chuẩn bị xong bầu cần bứng từng cây để cấy vào. Tưới đẫm nước luống gieo, dùng bay nhỏ để bứng từng cây hay cụm cây, rũ nhẹ đất cát. Bứng cây vừa đủ để cấy hết trong buổi, không để cây mầm sang buổi sau.
  • Kỹ thuật cấy: Dùng que nhọn tạo một lỗ giữa bầu đủ sâu và rộng theo kích thước của bộ rễ. Đặt phần rễ cây ngay ngắn vào giữa lỗ sao cho cổ rễ hơi thấp hơi miệng bầu rồi nhấc nhẹ lên cho rễ khỏi bị quằn. Một tay vẫn giữ cây, tay kia ép đất vào rễ và gốc cây. Có thể dùng thêm các đầu ngón tay để ấn nhẹ đất quanh gốc.
Chú ý: chọn thời tiết cấy râm mát và tạo độ ẩm cao cho bầu trước khi cấy. Cần che bóng và tưới nước đủ ẩm thường xuyên sau khi cấy.
    1. Kỹ thuật chăm sóc
  • Che nắng: Ngay sau khi cấy xong, dùng vật liệu che tủ đã được chuẩn bị để che cho cây, tạo bóng râm che chắn được khoảng 70-75% ánh nắng cho tới khi cây phục hồi. Sau đó tùy loài cây và giai đoạn phát triển, thay dần tấm che có độ che bóng giảm xuống; thường là giảm xuống 50% rồi 30% và dỡ giàn che, mở sáng hoàn toàn để huấn luyện cây 1-2 tháng trước khi đi trồng.
Để chắn mưa có thể làm giàn che mái nghiêng nhằm kết hợp phủ vải nhựa khi cần thiết. Ngoài ra cần chú ý cả việc che chắn gió hại cho cây con trong mùa mưa bão hoặc gió Tây Nam khô nóng.
     Tưới nước
  • Lượng nước và số lần tưới: Một tháng đầu sau khi cấy, tưới mỗi ngày 1 lần, lượng nước tưới 2-3 lít/m2. Từ tháng thứ 2 sau khi cấy nước khi xuất vườn 1-2 tháng, tưới 1-2 ngày/ lần, 4-5 lít/m2. Thời tiết khô nóng nên tăng thêm số lần và lượng nước tưới.
  • Cách tưới: Luống nền mềm tưới phun bằng thùng nước có hoa sen hay thiết bị tưới phun mưa. Luống nền cứng hay bề mặt ươm cây tưới thấm bằng cách dẫn hoặc tháo nước ngập 1/3 thành bầu, sau 8 giờ tháo hết nước thừa còn lại.
  • Làm cỏ xới đất: Tùy theo tình hình cỏ dại và đất đai mà từ 10-15 ngày hoặc 20-30 ngày (thường là từ 2-3 tuần) làm cỏ 1 lần, kết hợp xới đất phá váng bề mặt và cấy dặm những cây bị chết. Dùng tay nhỏ cả gốc cỏ lúc còn non rễ chưa phát triển và dùng bay hay que nhọn xới nhẹ đất mặt kết hợp xén đào hết gốc cỏ già, thân ngầm cỏ, nhặt sạch đưa ra khỏi luống. Kết hợp nhổ bỏ những cây bị sâu, bệnh để đốt, tỉa bớt và tận dụng cây ở chỗ dày dặm vào chỗ thưa hay không có cây.
  • Bón phân:
Bón thúc vào lúc cây có biểu hiện thiếu dinh dưỡng: Áp dụng cho cây gieo ươm trên luống, trong bầu đặt nền mềm và nền cứng cho cả đất luống hay ruột bầu đã được bón đủ từ đầu.
Loại phân thường dùng là N, P, K hoặc NPK hỗn hợp.
Phương pháp bón thúc bằng cách hòa phân trong nước để tưới hoặc phun.
Liều lượng thường dùng: 0,5kg phân NPK hòa trong 370 lít nước, tưới 2-3 lít cho 1m2 mặt luống.
Cách bón: Dùng thùng có hoa sen tưới vào lúc râm mát; Sau khi tưới phân, rửa lá bằng cách tưới lại 2 lít nước lã cho 1m2 mặt luống; thường bón 2 -3 lần trong chu kỳ 1 tháng, cách nhau ít nhất là 1 tuần/lần.
  • Đào bầu và xen rễ:
  • Đối với cây con có bầu: Kết hợp đồng thời giữa đảo bầu và xen rễ nhằm phân loại cây theo các nhóm sinh trưởng và chất lượng, điều tiết cự ly cây, kết hợp vệ sinh luống ươm và kích thích cây ra thêm nhiều rễ con, hạn chế rễ cọc phát triển, đồng thời hãm cây ở giai đoạn cuối.
  • Đối với cây rễ trần: Thời gian xén rễ thích hợp khi cây được 2-3 tháng tuổi; cây 1 năm tuổi cần xén ít nhất 2 lần và lần cuối cùng là trước khi xuất vườn 1 tháng.
  • Hãm cây: Ngừng tưới nước hoặc giảm dần số lượng và lượng nước tưới cho cây trước khi xuất vườn 1 tháng. Ngừng tưới hay chỉ tưới phân P, K, không tưới phân N trong 1 tháng cuối. Ngừng che nắng hoặc dỡ bớt giàn che 1-2 tháng trước khi đem trồng.
    1. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn.
Cây con xuất vườn cần đạt các tiêu chuẩn sau:
(1)- Tuổi cây được nuôi dưỡng ở vườn đúng quy định theo từng loài cây và mục đích trồng;
(2)- Kích cỡ chiều cao, đường kính cổ rễ cân đối theo đúng quy định;
(3)- Sinh lực tốt, phát triển cân đối, khỏe mạnh, không sâu bệnh và cụt ngọn. Cây xuất vườn không ở giai đoạn thay lá và đang ra lá non;
 
(4)- Bộ rễ không bị tổn thương, phát triển nhiều rễ phụ, không bị xây xát, ngập nát, long rễ, vỡ bầu, khô ngọn.
  1. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC
  1. Chọn lập địa trồng
Kiểu 1: Có thực vật thân gỗ che phủ, đất còn tính chất đất rừng, tầng đất sâu ẩm. Loài cây có thể trồng: Thích hợp với hầu hết các loại cây dược liệu, đặc biệt là các loại cây có khả năng chịu bóng tuổi nhỏ.
Kiểu 2: Có cây bụi, gỗ nhỏ che phủ, đất còn mang tính chất đất rừng, tầng đất trung bình, hơi khô. Loài cây thích hợp.
Kiểu 3: Đất có cây bụi thấp, hoặc đất trảng cỏ, tầng đất dày trung bình, hơi khô, nghèo mùn. Đây là hiện trường trồng cây dược liệu trên diện rộng, có thể phát triển mô hình vườn hộ, vườn gia đình.
  1. Chọn phương thức trồng
Tùy yêu cầu và tình hình cụ thể để lựa chọn một trong các phương thức: Thuần loại, hỗn giao, nông lâm kết hợp (NLKH), dưới tán rừng trồng.
  1. Chọn mật độ trồng
    • Mật độ thấp: Dưới 1.000 cây/ha ; Đây là một độ trồng chủ yếu của cây dược liệu quý hiếm, nguồn giống khó khăn và cho thu hoạch lâu năm. Cây cách cây 3m, hàng cách hàng 3,5m.
  2. Xử lý thực bì và làm đất
    • Xử lý thực bì và đào hố cục bộ: Áp dụng cho hầu hết các trường hợp trồng cây dược liệu. Hố đào kích thước 30x30x30cm (bầu trung bình) hay 40x40x40cm (bầu lớn).
    • Xử lý thực bì toàn diện và cây đất: Chỉ áp dụng cho một số trường hợp trồng cây dược liệu trên quy mô nhỏ như vườn hộ, vườn gia đình.
  3. Bón lót
    • Bón đầy đủ: Phân chuồng hoai (hoặc Phân hữu cơ sinh học), NPK; nên áp dụng cho tất cả các loài cây khi điều kiện cho phép. Lượng phân bón thông thường: 2-5kg phân chuồng hoai (hoặc 0,5kg phân hữu cơ sinh học) + 30-50g NPK (hoặc 15g Supe lân).
  4. Thời vụ trồng
    • Vụ Thu Đông (tháng 9 đến tháng 12); vùng núi và nơi có lập địa thích hợp có thể trồng thêm vụ Xuân (từ tháng 1-3).
  5. Kỹ thuật trồng cây
    • Trồng cây con có bầu: Trộn đều phân và đất trong hố; đặt bầu cây ở vị trí trung tâm sao cho mặt trên bầu ngang bằng tay hơi cao hơn so với mặt đất mép hố: Rạch và xé bỏ vỏ bầu. Đặt cây thật ngay ngắn rồi dùng
 
tay gạt và lén đất chặt ít nhất là ½ phần dưới bầu, dùng cuốc cào vun đất và dùng chân dẫm đất xung quanh gần sát với thành bầu, tiếp tục sửa thế cây và vun đất cao hơn mặt bầu độ 2-3cm.

Nếu có điều kiện có thể tưới nước ngay sau khi trồng, nếu thời tiết khô hạn hay nắng nóng đột xuất trong thời vụ trồng cần tiếp tục tưới nước thời gian đầu cho tới khi thời tiết thuận lợi.
    • Trồng cây con rễ trần: Chọn thời tiết trồng cây phù hợp (râm mát, mưa nhỏ, đất đủ ẩm) mới đem cây ra trồng. Cắt bỏ bớt lá và cành bên và rễ cọc nếu dài. Trộn đất và phân trong hố, moi một lỗ phù hợp với kích thước của bộ rễ và có phần sâu hơn. Đặt cây ngay ngắn vào lỗ, một tay giữ cây, tay kia gạt đất và lèn nhẹ cho đến khi đất lấp đầy miệng hố, dùng tay kéo nhẹ cây lên một chút cho rễ duỗi thẳng và cổ rễ hơi thấp hơn mép hố, đồng thời dùng chân dẫm chặt đất sát xung quanh gốc cây, vun đất vừa đủ so với mặt đất. Dùng rơm ra, cỏ khô hay lá cây che phủ quanh gốc cây rồi tưới đẫm cho cây vừa trồng. Có thể cắm thêm rào bảo vệ và chống gió lay.
  1. Chăm sóc cây trồng
    • Năm thứ 1: Chăm sóc 2-3 lần. Nội dung chăm sóc: Trồng dặm lại những cây bị chết, phát dọn thực bì cạnh tranh, làm cỏ, xới đất quanh gốc 40-45cm, vun gốc, sửa thế cây, bón thúc, phòng chống gia súc và sâu bệnh gây hại. Tuỳ thuộc vào chân đất bón lượng NPK phù hợp 300- 500gam/gốc/năm, lượng phân được chia cho 3-4 lần bón/ năm.
    • Năm thứ 2: Chăm sóc 3-4 lần. Nội dung chăm sóc: Phát dọn thực bì, làm cỏ, xăm xới đất quanh gốc 50-70cm, vun gốc, sửa thế cây, tạo tán, bón thúc, diệt trừ sâu hại. Tuỳ thuộc vào chân đất bón lượng NPK phù hợp 400-600gam/gốc/năm, lượng phân được chia cho 3-4 lần bón/ năm, kết hợp bón thêm phân chuồng hoai mục.
    • Năm thứ 3: Chăm sóc 3- 4 lần. Nội dung chăm sóc: Phát dọn thực bì cạnh tranh, làm cỏ, xới đất quanh gốc 70-100cm, vun gốc, diệt trừ sâu hại. Tuỳ thuộc vào chân đất bón lượng NPK phù hợp 600- 1000gam/gốc/năm, lượng phân được chia cho 3-4 lần bón/ năm, kết hợp bón thêm phân chuồng hoai mục.
    • Các năm tiếp theo: Tiếp tục chăm sóc, nhất là sau khi thu hoạch.
  2. Bảo vệ cây trồng
    • Phòng chống gia súc: Cần quản lý việc chăn thả ở giai đoạn cây còn non.
    • Phòng chống sâu bệnh: Cây dược liệu trong tự nhiên rất ít khi bị dịch sâu bệnh gây hại. Một số loài cây khi trồng có thể xuất hiện dịch
 
bệnh, do vậy cần có biện pháp điều tra phát hiện và tổ chức phòng trừ theo khả năng cho phép.
  1. CÁC CHẤT DINH DƯỠNG CẦN THIẾT CHO CÂY
  • Đa lượng: Đạm (N), Lân (P), Kali (K).
  • Trung lượng: Canxi (Ca), Lưu Huỳnh (S), Ma-nhê (Mg)…
  • Vi lượng: Sắt (Fe), Kẽm (Zn), Mangan (Mn), Bo (B), Đồng (Cu), Molppden (Mo), Clo (Cl).
    1. Phân đạm (N):
Giúp cây lúa phát triển thân, lá, cây to khỏe cho bông lớn. Tránh bón đạm lai rai, bón dư đạm nhất là ở giai đoạn sau, sẽ làm cho lúa bị lép nhiều.
  • Khi thiếu N: Cành lá sinh trưởng kém, lá non nhỏ, lá già dễ bị rụng, bộ rễ ít phát triển, năng suất kém…
  • Khi dư N: Cây sinh trưởng rất mạnh, lá to, tán lá rườm rà, mềm yếu, dễ đỗ ngã, sâu bệnh dễ phá hại…
    1. Phân Lân (P):
Giúp cây lúa phát triển tốt bộ rễ, nẩy chồi tốt, hạ phèn. Bón lót hoặc bón hết lượng lân vào đợt 1 và đợt 2.
  • Khi thiếu lân: Rễ phát triễn kém, lá mỏng có thể chuyển màu tím đỏ, ảnh hưởng tới việc ra hoa của cây; trái thường có vỏ dày, xốp và dễ hư…
  • Nếu dư lân rất khó phát hiện, tuy nhiên dễ làm cho cây thiếu kẽm và đồng…
    1. Phân Kali (K):
Giúp cây lúa hút các chất dinh dưỡng được tốt hơn, làm cứng cây, chịu hạn tốt, vận chuyển các chất đường bột tốt (hạt lúa vào chắc nhanh). Bón vào đợt thúc 1 và đợt thúc 3.
- Khi thiếu ka li, ban đầu đỉnh lá già bị cháy; thiếu nặng, phần lớn lá bị cháy và rụng đi. Nếu dư ka li cũng khó nhận diện.
    1. Chất Canxi (Ca):
  • Khi thiếu: Lá và đọt non dễ bị cong queo và nhỏ, mép lá không đều, hay có hiện tượng chồi chết ngọn, rễ đình trệ sinh trưởng và thường bị thối…
  • Không có triệu chứng dư, tuy nhiên khi lượng canxi cao thường gây thiếu B, Mn, Fe, Zn, Cu…
    1. Chất Bo (B): Đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành phấn hoa, thiếu Bo hoa dễ bị rụng hoặc hạt bị lép. Đối với một số cây như củ cải, thiếu Bo ruột sẽ bị rỗng. Cây trồng nói chung thiếu Bo dễ bị sâu bệnh phá hại, khả năng chống chịu điều kiện bất lợi kém.
    2. Chất đồng (Cu): Ảnh hưởng đến sự tổng hợp nhiều chất dinh dưỡng của cây trồng, có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây; giúp cây tăng khả năng chịu hạn, chịu nóng, chịu lạnh…
    3. Chất Kẽm (Zn): Vai trò quan trọng trong việc tổng hợp chất đạm… Ngoài ra còn liên quan mật thiết đến việc hình thành các chất điều hòa sinh trưởng trong cây… Thiếu kẽm năng suất, phẩm chất cây trồng giảm.
    4. Molipden(Mo): Tham gia các quá trình trao đổi chất, tổng hợp chất diệp lục… Đặc biệt đối với cây họ đậu nếu thiếu Mo; cây phát triển kém, nốt sần giảm, hạn chế sự cố định đạm tự do.

B. Phân hữu cơ

Là phân chứa những chất dinh dưỡng ở dạng những hợp chất hữu cơ như: phân chuồng, phân xanh, phân than bùn, phụ phế phẩm nông nghiệp, phân rác…

I. Phân chuồng :

  1. Đặc điểm: Phân chuồng là hổn hợp chủ yếu của: phân, nước tiểu gia súc và chất độn. Nó không những cung cấp thức ăn cho cây trồng mà còn bổ sung chất hữu cơ cho đất giúp cho đất được tơi xốp, tăng độ phì nhiêu, tăng hiệu quả sử dụng phân hóa học…
  2. Chế biến phân chuồng: Có 3 phương pháp
    1. Ủ nóng (ủ xốp): Lấy phân ra khỏi chuồng, chất thành lớp, không được nén, tưới nước, giữ ẩm 60 - 70%, có thể trộn thêm 1% vôi bột và 1 - 2% Super Lân, sau đó trét bùn che phủ cho kín hàng ngày tưới nước, thời gian ủ ngắn 30 - 40 ngày, ủ xong là sử dụng được.
    2. Ủ nguội (ủ chặt): Lấy phân ra khỏi chuồng xếp thành lớp, mỗi lớp rắc khoảng (2%) lân, nén chặt. Đống phân ủ rộng khoảng 2 - 3m, cao 1,5 - 2m, trét bùn bên ngoài tránh mưa. Thời gian ủ lâu, 5 - 6 tháng mới xong.

    1. Ủ nóng trước nguội sau: Ủ nóng 5 - 6 ngày, khi nhiệt độ 50 - 60°C nén chặt ủ tiếp lớp khác lên trên, trét bùn kín, có thể cho thêm vào đống phân ủ các loại phân khác như: phân thỏ, gà, vịt làm phân men để tăng chất lượng phân.
  1. Phân Xanh
    1. Đặc diểm: Phân xanh là phân hữu cơ sử dụng các loại cây lá tươi bón ngay vào đất không qua quá trình ủ do đó chỉ dùng để bón lót. Cây phân xanh thường được dùng là cây họ đậu: điền thanh, muồng, keo dậu, cỏ Stylo, điên điển…
    2. Cách sử dụng : Vùi cây phân xanh vào đất khi cây ra hoa, bón lót lúc làm đất.
  2. Phân Vi Sinh
    1. Đặc điểm: Là chế phẩm phân bón được sản xuất bằng cách dùng các loại vi sinh vật hữu ích cấy vào môi trường là chất hữu cơ (như bột than bùn). Khi bón cho đất các chủng loại vi sinh vật sẽ phát huy vai trò của nó như phân giải chất dinh dưỡng khó tiêu thành dễ tiêu cho cây hấp thụ, hoặc hút đạm khí trời để bổ sung cho đất và cây.
    2. Các loại phân trên thị trường
      1. Phân vi sinh cố định đạm :
        • Phân vi sinh cố định đạm, sống cộng sinh với cây họ đậu: Nitragin, Rhidafo…
        • Phân vi sinh cố định đạm, sống tự do: Azotobacterin…
      2. Phân vi sinh phân giải lân : Phân lân hữu cơ vi sinh Komix và nhiều loại phân vi sinh phân giải lân khác có tính năng tác dụng giống như nhau.
      3. Phân vi sinh phân giải chất xơ: Chứa các chủng vi sinh vật giúp tăng cường phân giải xác bả thực vật…
* Ngoài ra trên thị trường còn có những loại phân khác với tên thương phẩm khác nhau nhưng tính năng tác dụng thì cũng giống như các loại phân kể trên.
    1. Cách sử dụng phân hữu cơ vi sinh: Thời gian sử dụng phân có hạn, tùy loại, thường từ 1- 6 tháng (chú ý xem thời hạn sử dụng). Phân vi sinh phát huy hiệu lực ở vùng đất mới, đất phèn, những vùng đất bị thoái hóa mất kết cấu do bón phân hóa học lâu ngày, vùng chưa trồng các cây có vi khuẩn cộng sinh… thì mới có hiệu quả cao.

VI . Phân sinh học hữu cơ

  1. Đặc điểm: Là loại phân có nguồn gốc hữu cơ được sản xuất bằng công nghệ sinh học (như lên men vi sinh) và phối trộn thêm một số hoạt chất khác để làm tăng độ hữu hiệu của phân, hoặc khi bón vào đất sẽ tạo môi trường cho các quá trình sinh học trong đất diễn ra thuận lợi góp phần làm tăng năng suất cây trồng, phổ biến như: Phân bón Komix nền…
  2. Sử dụng: Phân sinh hóa hữu cơ được sản xuất ở dạng bột hoặc dạng lỏng; có thể phun lên lá hoặc bón gốc. Các loại phân sinh hóa hữu cơ hiện nay được sản xuất theo hướng chuyên dùng như phân sinh hóa hữu cơ Komix chuyên dùng cho : cây ăn trái, lúa, mía…

VII. Phân Vô Cơ

Phân vô cơ hay phân hóa học là các loại phân có chứa yếu tố dinh dưỡng dưới dạng muối khoáng (vô cơ) thu được nhờ các quá trình vật lý, hóa học.
Một số phân bón cô cơ thông dụng hiện nay:
  1. Phân đơn: Là loại phân chỉ chứa 1 trong 3 nguyên tố dinh dưỡng chủ yếu là N, P hoặc K
    1. Phân đạm vô cơ gồm có:
      1. Phân Urea [CO(NH2)2] có ≥ 46% N
      2. Phân đạm Sunphat còn gọi là đạm SA [(NH4)2SO4] có ≥ 20 %N
      3. Phân Clorua Amoni [NH4Cl] có ≥ 25% N
      4. Phân Natri Nitrat [NaNO3] có chứa ≥ 16% N
      5. Phân Nitrat Canxi [Ca(NO3)2] có chứa ≥ 15% N
      6. Phân Nitrat Magie [Mg (NO3)] có chứa ≥ 11% N
    2. Phân lân :
      1. Phân Superphosphat đơn, có chứa ≥ 16 P2O5
      2. Phân Superphosphat kép, có chứa ≥ 40 P2O5
      3. Phân Lân nung chảy (Thermophotphat, Lân văn điển), có chứa ≥ 15% P2O5.
    3. Phân kali
      1. Phân Clorua Kali (KCl) có chứa ≥ 60% K2O.
      1. Phân Sunphat Kali (K2SO4) có chứa ≥ 50% K2O
  1. Phân hỗn hợp: Là những loại phân có chứa ít nhất là 2 dưỡng chất. Chúng bao gồm phân trộn và phân phức hợp. Hàm lượng dinh dưỡng trong phân theo thứ tự là N,P,K được tính theo nồng độ phần trăm.
    1. Phân trộn: Là phân được tạo thành do sự trộn đều các loại phân N.P.K… mà không có sự tổ hợp hóa học giũa những chất đó. Loại phân này thường có nhiều màu.
    2. Phân phức hợp: Là loại phân có được do con đường phản ứng hóa học từ những nguyên liệu căn bản để tạo ra.
    3. Các dạng phân bón hỗn hợp :
      1. Các dạng phân đôi: Là loại phân hỗn hợp có 2 dưỡng chất quan trọng
        • MAP (Monoamonium Phosphate) hàm lượng phổ biến là 12-61-0
        • MKP (Mono potassium Phosphate) hàm lượng phổ biến là 0-52-34
        • DAP (Diamoni Phosphate) hàm lượng phổ biến là 18-46-0
      2. Các dạng phân ba NPK thường là: 16-16-8, 20-20-15, 24-24- 20…
      3. Phân chuyên dùng: Là dạng phân bón hổn hợp có chứa các yếu tố đa, trung, vi lượng phù hợp với từng loại cây trồng, từng thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây.
        • Ưu điểm của phân chuyên dùng: Rất tiện lợi khi sử dụng, góp phần làm giảm chi phí sản xuất; do đã được tính toán liều lượng phân tùy theo từng loại cây, tùy theo giai đoạn sinh trưởng - phát triển của cây trồng nên đảm bảo được năng suất, chất lượng cây trồng.
        • Hiện nay trên thị trường có nhiều chủng loại phân chuyên dùng, khi sử dụng nên chú ý theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
  2. Vôi
    1. Vai trò tác dụng của phân vôi: Cung cấp Canxi (Ca) cho cây trồng, Ca là một nguyên tố dinh dưỡng rất cần cho cây vì Ca chiếm tới 30% trong số các chất khoáng của cây. Cải tạo đất chua, mặn. Tạo điều kiện cho vi sinh vật hoạt động tốt, phân giải các chất hữu cơ trong đất, tăng độ hòa tan các chất dinh dưỡng và tăng khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng của cây, diệt được một số bệnh hại cây trồng, khử độc cho đất do thừa nhôm (Al), Sắt (Fe), H2S…
    1. Một số dạng vôi bón cho cây
  • Vôi nghiền: Các loại: đá vôi, vỏ ốc, vỏ sò… nghiền nát. Có tác dụng chậm nên bón lót lúc làm đất, thường bón từ 1-3 tấn/ha. Đất sét bón 1 lần với lượng lớn, sau vài năm bón lại. Đất cát bón hàng năm lượng ít hơn. Khi bón vôi nên kết hợp với phân hữu cơ để tăng hiệu quả của phân, không bón cùng đạm vì sẽ làm mất phân đạm.
  • Vôi nung (vôi càn long): Do nung CaCO3 thành CaO rồi sử dụng. Tác dụng nhanh hơn vôi nghiền, dùng xử lý đất và phòng trừ sâu bệnh. Tuy nhiên do có hoạt tính mạnh khi sử dụng nên lưu ý để tránh ảnh hưởng tới cây trồng.
  • Thạch cao: Là dạng vôi đặc biệt, tác dụng nhanh, sử dụng rất tốt cho cây khi tạo trái.

Comment